Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân (gọi chung là người nộp thuế) khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh cần phải thực hiện thông báo theo thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Cụ thể, việc thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định như sau:
- Người nộp thuế thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng.
- Người nộp thuế không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện gửi thông báo theo mẫu số 23/ĐK-TCT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh để thực hiện quản lý thuế.
Theo đó, trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh cần lưu ý như sau:
- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
- Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
- Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019.
- Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Điều 12 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Xem thêm:
>>Thuế Thu Nhập Cá Nhân Là Gì. Tại Sao Phải Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân?<<