• Mail: htdnv247@gmail.com
  • 0909 206 247

Không phải tất cả trường hợp đầu tư thì đều phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư. Luật Đầu tư 2020 quy định rõ những dự án cần xin giấy chứng nhận đầu tư.

Giấy chứng nhận đầu tư hay Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án (theo khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020).

Dự án nào cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư?

Dự án đầu tư thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sẽ phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cụ thể:

- Trường hợp 1: Dự án của nhà đầu tư nước ngoài;

- Trường hợp 2: Dự án của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ >50% vốn điều lệ/đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài (trong trường hợp công ty hợp danh);

- Trường hợp 3: Dự án có tổ chức kinh tế thuộc trường hợp 2 nắm giữ >50% vốn điều lệ trở lên;

- Trường hợp 4: Dự án có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế thuộc trường hợp 2 nắm giữ >50% vốn điều lệ.

Các trường hợp không phải xin Giấy chứng nhận đầu tư

Không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư:

- Trường hợp 1: Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

- Trường hợp 2: Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp sau đây:

+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

+ Có tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài (đối với công ty hợp danh) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài (đối với công ty hợp danh) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

- Trường hợp 3: Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Nguồn: Thư viện pháp luật

social