Trong tháng 10/2022, doanh nghiệp cần phải thực hiện những công việc về kế toán, nhân sự sau đây:
1. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế TNDN cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính).
Thời hạn tạm nộp thuế:
Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau, tức là thời hạn tạm nộp thuế TNDN đối với quý III/2022 là ngày 30/10/2022 (Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019).
Căn cứ để xác định số thuế tạm nộp quý:
- Doanh nghiệp thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế.
- Doanh nghiệp không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế.
Nguyên tắc tính, nộp số thuế TNDN tạm nộp theo quý
- Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp.
Lưu ý:
- Khi tạm nộp thuế quý, doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế;
- Thuế TNDN từ chuyển nhượng nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng thì không cần phải tạm nộp quý.
2. Khai, nộp thuế giá trị gia tăng
Đối với doanh nghiệp thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng thì phải nộp tờ khai thuế GTGT đến cơ quan thuế, cụ thể như sau:
Hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ: áp dụng Mẫu 01/GTGT;
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế: áp dụng Mẫu 02/GTGT;
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng: áp dụng Mẫu 05/GTGT.
- Tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT (áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý): áp dụng Mẫu 03/GTGT;
- Tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: áp dụng Mẫu 04/GTGT;
(Các mẫu nêu trên được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC)
Thời hạn nộp hồ sơ
Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT (điểm a khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019).
Như vậy, hạn chót để doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho tháng 9 là ngày 20/10/2022.
Thời hạn nộp tiền thuế
Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019).
3. Khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT trong tháng 10 trong trường hợp:
- Doanh nghiệp có phát sinh việc chi trả tiền lương, tiền công trong tháng 9 (và các khoản thu nhập chịu thuế TNCN khác) cho người lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý thì nếu trong quý III/2022 có phát sinh việc chi trả tiền lương, tiền công thì cũng thuộc đối tượng phải nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế trong tháng 10 này.
Hồ sơ khai thuế
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN (quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Thời hạn nộp hồ sơ
- Doanh nghiệp thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng: Hạn chót nộp tờ khai thuế là vào ngày 20/10.
- Doanh nghiệp thuộc diện khai thuế TNCN theo quý: Hạn chót nộp tờ khai thuế là vào ngày 31/10.
Thời hạn nộp tiền thuế: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (nêu bên trên).
4. Thông báo tình hình biến động (nếu có)
Doanh nghiệp phải thông báo tình hình biến động lao động cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chính như sau:
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong tháng 9: doanh nghiệp phải phải thông báo về số lao động làm việc tại doanh nghiệp theo Mẫu số 28 (ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập.
- Trong quá trình hoạt động: Trường hợp doanh nghiệp có tăng hoặc giảm số lượng lao động trong tháng 9 thì phải thông báo theo Mẫu số 29 (ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) trước ngày 03/10/2022.
Theo đó, nếu trong tháng 9, số lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp không thay đổi thì doanh nghiệp không cần tiến hành thông báo.
- Trường hợp trong tháng 10, doanh nghiệp giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
(Căn cứ Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)
5. Trích nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 10/2022
Doanh nghiệp tiến hành trích nộp tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho tháng 10 như sau:
- Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp) phải trích tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN. Thời hạn trích nộp tiền đóng bảo hiểm chậm nhất ngày cuối cùng của tháng, cụ thể là ngày 31/10.
- Mức trích nộp tiền đóng các loại bảo hiểm tham khảo hướng dẫn chi tiết tại Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng từ ngày 01/7/2022.
(Căn cứ Điều 7, Điều 17 và Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)
6. Trích nộp kinh phí công đoàn tháng 10/2022
Doanh nghiệp tiến hành trích nộp kinh phí công đoàn tháng 9 như sau:
- Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn một lần vào mỗi tháng, hạn chót đóng là vào ngày cuối cùng của tháng (tức là ngày 31/10/2022).
- Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động. Trong đó, quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH.
(Căn cứ Điều 5, 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP).
Như vậy, để tránh trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ 06 công việc nhân sự, kế toán cần làm trong tháng 10/2022.
Nguồn Thư viện pháp luật