• Mail: htdnv247@gmail.com
  • 0909 206 247

 

I. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức khai thay nộp thay:

1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế

1.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

1.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế).

1.1.2. Khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là loại thuế khai theo tháng, quý và khai quyết toán:

a.1) Kê khai tháng, quý:

- Khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, trừ trường hợp thuộc đối tượng khai theo quý và lựa chọn khai theo quý.

 iểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo quý nếu thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai theo quý.

(Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội,… có phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì thuộc đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.   [1]

(Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.[2]

(Khoản 6 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 và điểm 9.9 khoản 9 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

(Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý. Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

(Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

(Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

(Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

a.2) Kê khai quyết toán:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.Trường hợp đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.

- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

(Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP )

a.3) Kê khai bổ sung:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:

+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

(Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

 

1.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

(Khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế)

1.1.4. Hồ sơ khai thuế:

- Hồ sơ khai thuế tháng/quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN.

+ Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN.

(Điểm 9.9 phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế đính kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/QTT-TNCN.

+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.

+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.

+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.

(Điểm 9.9 phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế đính kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

1.1.5. Phân bổ thuế thu nhập cá nhân:

- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện phân bổ thuế TNCN trong trường hợp tổ chức tại trụ sở chính trả thu nhập cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thực hiện khấu trừ thuế TNCN.

- Tổ chức trả thu nhập xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.

(Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

1.2. Điểm mới:

1.2.1 Điểm mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điểm mới 1:

Sửa đổi quy định về tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

(Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Điểm a.2 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

Điểm mới 2:

Sửa đổi quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì không phải khai thuế.

1.2.2. Điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 3: Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại công văn số 1754/TCT-TNCN ngày 27/4/2016 của Tổng cục Thuế.

Điểm mới 4: về hồ sơ khai thuế TNCN

a) Tờ khai 05/KK-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công)):

- Bổ sung chỉ tiêu “Phân bổ thuế do có đơn vị hạch toán phụ thuộc tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính”, chỉ tiêu “Trong đó tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.

- Bỏ chỉ tiêu: “Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động”.

b) Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN (Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và trúng thưởng): Bổ sung mẫu biểu để phù hợp quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

c) Tờ khai mẫu 05/QTT-TNCN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế)):

- Bổ sung chỉ tiêu “Tổ chức có quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống” theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; chỉ tiêu “Tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.

- Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số thuế thu nhập cá nhân được miễn do cá nhân có số thuế còn phải nộp sau ủy quyền quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế.

d) Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần.

- Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN)”, chỉ tiêu “Trong đó: số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT” theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Bổ sung chỉ tiêu “Cá nhân có số thuế được miễn do có số thuế còn phải nộp từ 50.000 đồng trở xuống” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế.

- Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.

- Bỏ chỉ tiêu “Làm việc trong Khu KT” theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.

- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/Hộ chiếu” thành “Số CMND/CCCD”.

đ) Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo theo suất toàn phần):

- Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.

- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/Hộ chiếu” thành “Số CMND/CCCD”.

- Bỏ chỉ tiêu “TNCT được giảm thuế làm việc tại KKT”, “Số thuế TNCN được giảm do làm việc tại KKT” theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.

e) Phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh):

- Bỏ chỉ tiêu “Quốc tịch người phụ thuộc”, “Thông tin trên giấy khai sinh của người phụ thuộc (nếu người phụ thuộc không có MST, CMND và Hộ chiếu)”.

- Bổ sung chỉ tiêu “Số giấy tờ”.

- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Loại giấy tờ Số CMND/CCCD/GKS”.

2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn do tổ chức khấu trừ thuế và tổ chức khai thay, nộp thay:

2.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

2.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

- Đối với tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế: Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành (điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

- Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú và tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng chứng khoán: Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế).

2.1.2. Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là loại thuế khai theo từng lần phát sinh và khai theo tháng/quý:

Tổ chứccá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế: có thể lựa chọn khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng/quý (Điểm g Khoản 4 Điều 8 và Điểm d Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế. Trong trường hợptổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định (Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú và tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng chứng khoán: thực hiện khấu trừ thuế TNCN, thực hiện kê khai thuế theo tháng/quý (Điểm a Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

2.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế).

- Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với hồ sơ khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

2.1.4. Hồ sơ khai thuế:

a) Đối với tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân nhân chuyển nhượng vốn góp:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/CNV-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) mẫu số 04-1/CNV-TNCN  (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng vốn;

- Bản sao tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, trường hợp vốn góp do mua lại thì phải có hợp đồng chuyển nhượng khi mua;

- Bản sao các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp

 (Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

b) Đối với tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN cho cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/CNV-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) mẫu số 04-1/CNV-TNCN  (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

(Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

c) Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú và tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng chứng khoán:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú) mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) mẫu số 06-1/BK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

(Phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

2.2. Các điểm mới:

2.2.1. Điểm mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điểm mới 1: Bỏ thủ tục Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (Khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Phụ lục 02 Danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: Cơ quan thuế phải thông báo tiền thuế phải nộp đối với các trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

2.2.2. Điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 2: về hồ sơ khai thuế

a) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/CNV-TNCN:

- Bổ sung chỉ tiêu [01b] để phù hợp với quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Sửa đổi mục II và Thêm mục III. Thông tin Tổ chức phát hành chứng khoán hoặc tổ chức nơi cá nhân có vốn góp để phù hợp với thực tế phát sinh.

b) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) mẫu số 04-1/CNV-TNCN: Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

c) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú) mẫu số 06/TNCN:

- Bỏ chỉ tiêu từ [21] đến [27] của tờ khai cũ để phù hợp thực tế.

- Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số cá nhân có thu nhập” ở các mục I, II, III, IV, V, VI phục vụ công tác quản lý thuế theo thực tế.

d) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) mẫu số 06-1/TNCN:

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn do tổ chức khấu trừ thuế và tổ chức khai thay nộp thay cho cá nhân.

3.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

3.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.

- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn của cá nhân: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế).

- Tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn do cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng thưởng cho cổ đông hiện hữu: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị khai thay (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế).

3.1.2. Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn là loại thuế khai theo từng lần phát sinh và khai theo tháng/quý:

a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn của cá nhân khai thuế theo tháng/quý (điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

b) Tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn do cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng thưởng cho cổ đông hiện hữu: có thể lựa chọn khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng/quý (điểm g Khoản 4 Điều 8 và điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:

- Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:

+ Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.

+ Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.

- Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

(Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

3.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế

- Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với hồ sơ khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

(Điều 44 Luật Quản lý thuế).

3.1.4. Hồ sơ khai thuế:

a) Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn của cá nhân:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú) mẫu số 06/TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) mẫu số 06-1/BK-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

(Phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

b) Đối với tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn do cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng thưởng cho cổ đông hiện hữu:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/ĐTV-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Phụ lục bảng kê chi tiết (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) mẫu số 04-1/ĐTV-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

(Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

3.2. Các điểm mới:

3.2.1. Điểm mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn (Điểm d Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định: Cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì phải trực tiếp khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Thời điểm cá nhân trực tiếp khai được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn thì phải trực tiếp khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

Điểm mới 2: Bỏ thủ tục Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng ((Khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Phụ lục 02 Danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: Cơ quan thuế phải thông báo tiền thuế phải nộp đối với các trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng.

3.2.2. Điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 3: về hồ sơ khai thuế

a) Mẫu số 06/TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)):

- Bỏ chỉ tiêu từ [21] đến [27] của tờ khai cũ để phù hợp thực tế.

- Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số cá nhân có thu nhập” ở các mục I, II, III, IV, V, VI phục vụ công tác quản lý thuế theo thực tế.

b) Mẫu số 06-1/TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)): Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

c) Mẫu số 04/ĐTV-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân):

- Bỏ phần B-Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế để phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Bổ sung chỉ tiêu từ [12] đến [19] Tên tổ chức, cá nhân khai thay (nếu có).

- Sửa tên “cổ phiếu” thành “chứng khoán”.

- Bổ sung mục “chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu” để phù hợp với quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Bổ sung cột “Cá nhân được miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần”.

d) Mẫu số 04-1/ĐTV-TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân)): Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/NĐ-CP.

4. Đối với thu nhập từ trúng thưởng do tổ chức khấu trừ thuế:

4.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

4.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Tổ chức khấu trừ nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế và Điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

4.1.2. Khai thuế TNCN từ trúng thưởng là loại thuế khai theo tháng, quý và khai từng lần phát sinh:

Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

Riêng tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện phân bổ thuế TNCN khấu trừ từ trúng thưởng của cá nhân, xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.

(Điểm g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và điểm b Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

Tổ chức khấu trừ khai thuế theo tháng/quý (điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

4.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với hồ sơ khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

(Điều 44 Luật Quản lý thuế).

4.1.4. Hồ sơ khai thuế:

a) Đối với trúng thưởng (trừ trúng thưởng xổ số điện toán):

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú) mẫu số 06/TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) mẫu số 06-1/BK-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

(Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

b) Đối với trúng thưởng xổ số điện toán:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú) mẫu số 06/TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

- Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và trúng thưởng mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

(Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

4.2. Các điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 1: Về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân (Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC): Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.

Trước đây: Đối với thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán thì việc phân bổ thuế đã được quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 122/NĐ-CP ngày 13/11/2017, tuy nhiên về thủ tục kê khai phân bổ thuế TNCN thì chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.

Điểm mới 2: Về hồ sơ khai thuế

a) Mẫu số 06/TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)):

- Bỏ chỉ tiêu từ [21] đến [27] của tờ khai cũ để phù hợp thực tế.

- Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số cá nhân có thu nhập” ở các mục I, II, III, IV, V, VI phục vụ công tác quản lý thuế theo thực tế.

b) Mẫu số 06-1/TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)):

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

c) Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN (Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và trúng thưởng): Bổ sung mẫu biểu để phù hợp quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

5. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại do tổ chức khấu trừ thuế:

5.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

5.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Tổ chức khấu trừ nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế)

5.1.2. Khai thuế TNCN từ bản quyền, nhượng quyền thương mại là loại thuế khai theo tháng, quý và khai từng lần phát sinh:

- Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại (điểm h khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC).

- Thực hiện khai theo tháng hoặc quý (Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

5.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với hồ sơ khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

(Điều 44 Luật Quản lý thuế).

5.1.4. Hồ sơ khai thuế:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú) mẫu số 06/TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) mẫu số 06-1/BK-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

(Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

5.2. Các điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới: về Hồ sơ khai thuế

a) Mẫu số 06/TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)):

- Bỏ chỉ tiêu từ [21] đến [27] của tờ khai cũ để phù hợp thực tế.

- Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số cá nhân có thu nhập” ở các mục I, II, III, IV, V, VI phục vụ công tác quản lý thuế theo thực tế.

b) Mẫu số 06-1/TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)):

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

5.3. Hướng dẫn lập hồ sơ khai thuế:

a) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú) mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại thực hiện lập mẫu 06/TNCN

(tham chiếu đến mục III Tờ khai mẫu số 06/TNCN do dùng chung mẫu tờ khai)

b) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) mẫu số 06-1/BK-TNCN

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại vào tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế thực hiện lập mẫu 06-1/BK-TNCN

(Tham chiếu đến mục II phần B của Phụ lục mẫu số 06-1/BK-TNCN do dùng chung mẫu khai)

II. Khai thuế đối với cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế:

1. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

1.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

a) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế của cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế được quy định như sau:

- Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý:

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

- Đối với cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế:

+ Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

++ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

++ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

++ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

(Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

b) Khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là loại thuế khai theo tháng, quý và khai quyết toán

b.1) Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì khai thuế theo tháng hoặc theo quý (nếu cá nhân lựa chọn khai theo quý).

(Điểm a Khoản 1 và điểm c Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo tháng hoặc quý bao gồm:

- Cá nhân cư trú/không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế;

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài;

- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài;

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do nhận cổ phiếu thưởng khi chuyển nhượng.

(Điểm a.2 Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

b.2) Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân thực hiện quyết toán theo các hình thức: ủy quyền quyết toán hoặc trực tiếp quyết toán. Cụ thể như sau:

- Các trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. 

- Các trường hợp trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế:

+ Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

+ Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

(Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

b.3) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

- Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

(Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP)

c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với hồ sơ khai thuế theo quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

(Điều 44 Luật Quản lý thuế)

d) Hồ sơ khai thuế:

Hồ sơ khai thuế của cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại như sau:

- Hồ sơ khai tháng/quý:

+ Mẫu số 02/KK-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)).

+ Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (nếu đăng ký người phụ thuộc lần đầu hoặc có thay đổi thông tin đăng ký người phụ thuộc).

- Hồ sơ khai quyết toán:

+ Mẫu số 02/QTT-TNCN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)).

+ Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN (Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).

+ Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

+ Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

+ Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

+ Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

+ Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

(Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

1.2. Các điểm mới:

1.2.1. Điểm mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế được tự lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý (Điểm a, c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) (Điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC chỉ quy định người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả. Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm (Điểm b.1 Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Các trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên (không phân biệt trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện tự khai đồng thời có thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn) thì nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo theo nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giảm trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

1.2.2. Điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 4: về hồ sơ khai thuế

a) Mẫu số 02/KK-TNCN (Tờ khai thuế TNCN (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai trực tiếp với cơ quan thuế)):

Bổ sung thông tin (Tên; MST; địa chỉ; số điện thoại và email) của tổ chức trả thu nhập để phục vụ xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai đối với trường hợp Tổ chức trả thu nhập do Cục DNL quản lý trực tiếp; và bổ sung ghi chú làm rõ đối tượng khai theo quy định tại chính sách thuế TNCN.

b) Mẫu số 02/QTT-TNCN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công)): 

- Bổ sung chỉ tiêu “Tờ khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo” phù hợp với quy định tại Điều 80 Luật Quản lý thuế.

- Bổ sung chỉ tiêu “Tên, mã số thuế, địa chỉ, quận/huyện, tỉnh tổ chức trả thu nhập” đảm bảo việc NNT nộp tờ khai về CQT quản lý tổ chức trả thu nhập là Cục Thuế doanh nghiệp lớn.

- Bổ sung chỉ tiêu “Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trùng do quyết toán vắt năm” để cá nhân tự nộp thuế tại VN trùng do quyết toán vắt năm.

- Bỏ chỉ tiêu [24] - Tổng TNCT làm căn cứ tính giảm thuế.

- Sửa tên chỉ tiêu “Số thuế phải nộp trùng do quyết toán vắt năm” theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP.

- Bổ sung chỉ tiêu “Số thuế được miễn do cá nhân có số tiền thuế phải nộp sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống (0< [44] <=50.000 đồng)” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế.

- Bổ sung các chỉ tiêu liên quan đến khoản hoàn trả và khoản bù trừ để NNT kê khai khi có nhu cầu hoàn thuế, bù trừ mà không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa.

c) Bảng kê số 02-1/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân Mẫu số 02/QTT-TNCN)):

- Bổ sung chỉ tiêu kê khai lần đầu, lần bổ sung thứ… để NNT kê khai bổ sung nếu có sai, sót theo quy định của Điều 47 Luật Quản lý thuế.

- Bỏ chỉ tiêu quốc tịch.

- Bỏ nội dung mục II “Người phụ thuộc chưa có MST/CMND/Hộ chiếu”.

- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Loại giấy tờ Số CMND/CCCD/GKS”.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.

2.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

2.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế: Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành (điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

2.1.2. Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là loại thuế khai theo từng lần phát sinh

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế  khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh (điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

2.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).

2.1.4. Hồ sơ khai thuế:

a) Đối với chuyển nhượng vốn góp

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/CNV-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng vốn;

- Bản sao tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, trường hợp vốn góp do mua lại thì phải có hợp đồng chuyển nhượng khi mua;

- Bản sao các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp

(Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

b) Đối với chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/CNV-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

(Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

2.2. Các điểm mới:

2.2.1. Điểm mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điểm mới 1: Bỏ thủ tục Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (Khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Phụ lục 02 Danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: Cơ quan thuế phải thông báo tiền thuế phải nộp đối với các trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

2.2.2. Điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 2: về hồ sơ khai thuế

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu 04/CNV-TNCN:

- Bổ sung chỉ tiêu [01b] để phù hợp với quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Sửa đổi mục II và Thêm mục III. Thông tin Tổ chức phát hành chứng khoán hoặc tổ chức nơi cá nhân có vốn góp để phù hợp với thực tế phát sinh.

3. Cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.

3.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

3.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn do nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành (điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

3.1.2. Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn do cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là loại thuế khai theo từng lần phát sinh:

Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn theo quy định tại điểm d.1, d.2, khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định (điểm d.4 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP). Cá nhân trong trường hợp này khai thuế theo từng lần phát sinh (điểm g khoản 4 điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

3.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế

 (Điều 44 Luật Quản lý thuế).

3.1.4. Hồ sơ khai thuế:

 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/ĐTV-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

 (Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

3.2. Các điểm mới:

3.2.1. Điểm mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điểm mới 1: Bỏ thủ tục Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng (Khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Phụ lục 02 - Danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Cơ quan thuế phải thông báo tiền thuế phải nộp đối với các trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng.

3.2.2. Điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 2: về hồ sơ khai thuế

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/ĐTV-TNCN:

- Bỏ phần B-Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế để phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Bổ sung chỉ tiêu từ [12] đến [19] Tên tổ chức, cá nhân khai thay (nếu có).

- Sửa tên “cổ phiếu” thành “chứng khoán”.

- Bổ sung mục “chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu” để phù hợp với quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Bổ sung cột “Cá nhân được miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần”.

3.2.3. Hướng dẫn lập hồ sơ khai thuế:

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân)  mẫu số 04/ĐTV-TNCN.

4. Đối với thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài do cá nhân tự khai:

4.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

4.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Cá nhân tự khai nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú (Điểm e Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

4.1.2. Khai thuế TNCN từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài do cá nhân tự khai là loại thuế khai từng lần phát sinh:

- Cá nhân nhận thu nhập từ đầu tư vốn bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế. (điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Thực hiện khai theo từng lần phát sinh (Khoản g điểm 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

4.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế).

4.1.4. Hồ sơ khai thuế:

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài) mẫu số 04/NNG-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

(Phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

4.2. Các điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài) mẫu số 04/NNG-TNCN:

Bổ sung thông tin “Tên tổ chức tại Việt Nam nơi cá nhân phát sinh hoạt động có thu nhập” để xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai của cá nhân là Cục Thuế doanh nghiệp lớn.

5. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng (không gồm thừa kế quà tặng là bất động sản):

5.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

5.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

- Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi khai lệ phí trước bạ (điểm h Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

- Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú (điểm đ Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

- Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác (trừ bất động sản; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú (điểm e khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

5.1.2. Khai thuế TNCN từ nhận thừa kế, quà tặng là loại thuế khai từng lần phát sinh:

Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng của cá nhân (gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước) thực hiện khai theo từng lần phát sinh. (điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

5.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

 Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế).

5.1.4. Hồ sơ khai thuế:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản) mẫu số 04/TKQT-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

- Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó.

- Hồ sơ xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

(Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

5.2. Các điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 1: Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.

Trước đây: Mặc dù chưa có quy định riêng về trách nhiệm quản lý thuế của các cơ quan thuế nêu trên nhưng đã được quy định rải rác tại các văn bản để xác định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của từng cơ quan thuế.

Điểm mới 2: về hồ sơ khai thuế

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản) mẫu số 04/TKQT-TNCN: Bổ sung thông tin “Tổ chức phát hành chứng khoán hoặc tổ chức nơi cá nhân có vốn góp” để xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai của cá nhân là Cục Thuế Doanh nghiệp lớn.

6. Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.

6.1. Quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 126, Thông tư 80):

6.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó. (Khoản 2 Điều 45 Luật Quản lý thuế)

- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.

- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở; cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp hồ sơ khai thuế lần đầu đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; cá nhân ủy quyền quản lý bất động sản là người nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản.

- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế quà tặng là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú (điểm đ1 khoản 7 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

6.1.2. Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản là loại thuế khai theo từng lần phát sinh:

Thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản là loại thuế khai theo từng lần phát sinh (điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

6.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. (khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế).

Tuy nhiên, đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. (khoản 3 Điều 88 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

6.1.4. Hồ sơ khai thuế:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản). mẫu số 03/BĐS-TNCN (ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC);

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) phù hợp với thông tin đã khai trên tờ khai thuế

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào Bản sao đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở thì nộp bản sao được chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao được chứng thực hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Nhà ở.

- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở đã được chứng thực; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được chứng thực. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.

- Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng. Đối với nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở thì Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở được thay bằng bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng bất động sản thì Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn.

-Tài liệu xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, đối tượng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, đối tượng tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Bộ Tài chính (Điều 53 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

(Điểm 9.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho cá nhân.

6.2. Các điểm mới:

6.2.1. Điểm mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điểm mới 1: Mẫu Thông báo 03/TB-BĐS-TNCN

- Bổ sung các chỉ tiêu [1.3], [1.4], [2], [3], [4] tại phần II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT: bổ sung chi tiết thông tin về đất và các loại tài sản gắn liền với đất.

- Bổ sung chỉ tiêu: [1.1], [1.2], [1.3], [2], [3.3], [5] tại phần III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ: Bổ sung thông tin giá trị bất động sản chuyển nhượng trong từng trường hợp, số thuế được miễn giảm theo từng đồng sở hữu.

- Bổ sung chi tiết các thông tin nộp NSNN tại phần IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH

- Sửa đổi thời hạn nộp tiền: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo. Trước đây: chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo thuế.

6.2.2. Điểm mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về cơ quan xác nhận về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu là cơ quan cấp có thẩm quyền tại điểm h Khoản 1 Điều 53 Thông tư số 80/2021/TT-BTC

Trước đây: Thực hiện theo quy định của điểm b.2.1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận xác nhận xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.

Điểm mới 3: Điểm mới về hồ sơ khai thuế:

Mẫu Tờ khai 03/BĐS-TNCN:

- Bổ sung thông tin CCCD để cấp MST tại chỉ tiêu [06]; [35] , [07.1] , [07.2] ,[35.1] , [35.2]

- Bổ sung thông tin địa chỉ của NNT

- Sửa đổi chỉ tiêu [36] Văn bản phân chia di sản thừa kế, quà tặng là bất động sản để phù hợp với quy định về Văn bản của Bộ Tư pháp.

- Sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu [41], [42], [43] phù hợp với nội dung tại Thông báo nộp tiền về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản mẫu 03/TB-BĐS-TNCN tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. 

- Bổ sung hướng dẫn các trường hợp được miễn thuế TNCN đều kê khai vào chỉ tiêu [48] -Thuế thu nhập cá nhân được miễn đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật thuế TNCN.

 - Bỏ phần B. PHẦN XÁC ĐỊNH  GIÁ TRỊ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ để phù hợp với mẫu Thông báo nộp tiền 03/TB-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.


[1] Theo hướng dẫn tại công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021 của Tổng cục Thuế.

[2] Theo hướng dẫn tại công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021 của Tổng cục Thuế.

 

social