Ngày 12/7/2023 Cục thuế TP Hồ Chí Minh đã có Công văn 8732/CTTPHCM-TTHT năm 2023 về việc giảm 2% thuế giá trị gia tăng tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Theo đó, Cục thuế thành phố đã thực hiện giảm thuế GTGT xuống 2% cho những đối tượng như sau:
Hàng hóa dịch vụ được giảm 2% thuế giá trị gia tăng tại TP.HCM
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định.
- Sản phẩm hàng hóa dịch vụ chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế GTGT.
Mức giảm thuế GTGT và trình tự, thủ tục thực hiện
- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại Nghị định khi lập hóa đơn, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế GTGT, tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Căn cứ hóa đơn GTGT, CSKD bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, CSKD mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.
- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.
- Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15”.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
- Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Trường hợp CSKD cung ứng hàng hóa dịch vụ được giảm và không giảm thuế GTGT thì được ghi chung một hóa đơn.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng thực hiện kê khai giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế GTGT.
theo thuvienphapluat.vn