• Mail: htdnv247@gmail.com
  • 0909 206 247 - 089 883 5656

Chế tài phạt vi phạm hợp đồng được xem là "tấm lá chắn" đắc lực nhằm bảo vệ quyền lợi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trong thực tế nếu các doanh nghiệp không nắm chắc được điều kiện áp dụng của chế tài này thì có thể gây rủi ro ngược lại cho mình. Để tránh tình trạng trên, chúng tôi xin giới thiệu các trường hợp doanh nghiệp thường hiểu sai về chế tài phạt vi phạm hợp đồng sau đây:

1. Đơn phương áp dụng điều khoản phạt vi phạm hợp đồng

Một trong những nhận thức sai lầm phổ biến của các doanh nghiệp đó là cho rằng: bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó hiển nhiên phải chịu phạt mà không nhất thiết phải có quy định trong hợp đồng.

Hậu quả là khi có vi phạm xảy ra, yêu cầu áp dụng chế tài phạt vi phạm sẽ bị Tòa án hoặc Trọng tài thương mại bác bỏ; bởi:

Từ các cơ sở pháp lý trên, có thể nhận thấy rằng chế tài phạt vi phạm hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các bên; cho nên, chế tài này chỉ được áp dụng khi nó được thể hiện trong hợp đồng.

Tức là, một bên không thể đơn phương áp dụng chế tài này nếu hợp đồng giữa các bên không tồn tại điều khoản “Phạt vi phạm”.

Do vậy, các bên cần chủ động đàm phán và đưa điều khoản áp dụng chế tài phạt vi phạm vào hợp đồng để tạo ra cơ sở áp dụng khi có tranh chấp xảy ra.

2. Áp dụng sai mức phạt vi phạm hợp đồng

Thực tiễn có rất nhiều trường hợp các bên vận dụng không đúng hạn mức phạt vi phạm hợp đồng, dẫn đến việc không bảo vệ được quyền và lơi ích hợp pháp của mình.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”

Theo quy định tại Điều 301 của Luật Thương mại năm 2005 thì: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”

Ngoài ra, có một số trường hợp khác về mức phạt vi phạm hợp đồng (xem chi tiết tại đây).

Việc áp dụng văn bản pháp luật nào để thỏa thuận mức phạt vi phạm cho phù hợp với quy định của pháp luật sẽ phụ thuộc vào bản chất giao dịch giữa các bên.

3. Nhầm lẫn về “Phạt vi phạm hợp đồng” và “Bồi thường thiệt hại”

Chúng ta có thể phân biệt sự khác nhau giữa 02 chế tài “Phạt vi phạm hợp đồng” và “Bồi thường thiệt hại” qua bảng sau:

 

4. Quan hệ giữa chế tài “Phạt vi phạm” và “Bồi thường thiệt hại”

- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì khi có vi phạm xảy ra bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì khi có vi phạm xảy ra bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.

Nguồn: Thư viện pháp luật

social