• Mail: htdnv247@gmail.com
  • 0909 206 247 - 089 883 5656

Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đuợc quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2021.

Theo đó, khi tìm kiếm thông tin doanh nghiệp trên những trang thông tin điện tử về đăng ký doanh nghiệp thì sẽ kèm theo những dòng tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, cụ thể Điều 41 Nghị định 01 quy định 07 tình trạng sau:

1. Tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh”

Đây là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.

2. Tình trạng “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”

Đây là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của Cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký.

3. Tình trạng “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế”

Đây là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

4. Tình trạng “Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập”

Đây là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có nghị quyết, quyết định giải thể theo khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020; doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế; doanh nghiệp bị giải thể theo quyết định của Tòa án theo khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020; doanh nghiệp đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.

5. Tình trạng “Đang làm thủ tục phá sản”

Đây là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản.

6. Tình trạng “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại”

Đây là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020; doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản; doanh nghiệp bị chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo khoản 5 Điều 198, khoản 5 Điều 200, khoản 4 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020.

7. Tình trạng “Đang hoạt động”

Đây là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5

.

Nguồn: Thư viện pháp luật

social