Hàng ngày, tuần, tháng kế toán doanh nghiệp đều phải làm rất nhiều công việc, từ những công việc phát sinh hàng ngày cho đến các công việc phát sinh theo tháng, quý. Kho phần mềm kế toán Minh Tâm xin gửi đến quý khách các công việc kế toán cần làm trong tháng 06/2024 tới đây.
1. Thông báo tình hình biến động lao động
1.1 Thông báo tình hình biến động lao động hàng tháng
Căn cứ Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, trong tháng 05/2024, nếu số lượng người lao động làm việc tại doanh nghiệp biến động (tăng hoặc giảm) thì doanh nghiệp phải thông báo tình hình biến động lao động đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cụ thể như sau:
– Hồ sơ: Thông báo về tình hình biến động lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 29 (ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).
– Thời hạn nộp hồ sơ: Trước ngày 03/6/2024 (thứ Hai).
Bên cạnh đó cần lưu ý, nếu doanh nghiệp giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
1.2 Thông báo tình hình biến động lao động 6 tháng đầu năm
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, cụ thể như sau:
– Thời hạn báo cáo: Trước ngày 05/6/2024 (thứ Tư).
– Báo cáo theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Đồng thời, doanh nghiệp phải thông báo về tình hình thay đổi lao động đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Lưu ý: Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp còn phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
1.3 Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động định kỳ 06 tháng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm
Căn cứ khoản 2 Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, cụ thể như sau:
– Báo cáo theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
– Báo cáo định kỳ 06 tháng gửi trước ngày 20/6/2024 (thứ Năm).
2. Khai, nộp thuế giá trị gia tăng
Căn cứ vào điểm A Khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020 thì thuế GTGT là loại thuế cần được kê khai theo tháng, trừ một số trường hợp được phép kê khai thuế GTGT theo quý như sau:
– Đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
– Đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
– Đối với người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
– Đối với người nộp thuế đang khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và có văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế sang khai theo quý đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ khai thuế GTGT: Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, bao gồm: mẫu 01/GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ); mẫu 02/GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế); mẫu 03/GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT – áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý); mẫu 04/GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu); mẫu 05/GTGT trường hợp tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng.
Về thời hạn nộp hồ sơ, căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 44 và Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019:
– Trường hợp khai theo tháng: nộp tờ khai thuế và tiền thuế giá trị gia tăng cho tháng 5/2024 chậm nhất là ngày 20/6/2024 (Thứ Năm).
– Trường hợp khai theo quý: Tháng 6 không có kỳ hạn khai và nộp thuế đối với các doanh nghiệp kê khai theo quý.
3. Khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì nếu trong tháng 7, doanh nghiệp có phát sinh trả lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế TNCN khác cho người lao động thì phải kê khai thuế TNCN thay cho người lao động theo tháng. Nếu doanh nghiệp trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý thì không cần thực hiện.
Căn cứ khoản 3 Điều 7 và Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) và điểm a khoản 1 Điều 44, khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019:
– Hồ sơ khai thuế TNCN theo tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN (quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC)
– Về thời hạn nộp hồ sơ:
+ Trường hợp khai thuế TNCN theo tháng: hạn chót nộp hồ sơ khai thuế và nộp tiền thuế thu nhập cá nhân tháng 1/2024 chậm nhất là ngày 20/6/2024 (Thứ Năm).
+ Trường hợp khai thuế TNCN theo quý: Tháng 5 không có kỳ hạn khai và nộp thuế đối với các doanh nghiệp kê khai theo quý.
4. Trích nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc
Căn cứ Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, doanh nghiệp trích nộp tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) như sau:
“Hằng tháng, doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp) chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, cụ thể là ngày 31/8, doanh nghiệp phải trích tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN.
Doanh nghiệp trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.”
⇒ Như vậy:
Đối với các doanh nghiệp (trừ trường hợp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp) được thực hiện như sau:
– Tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc được trích nộp trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc.
– Mức trích nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc
– Thời hạn trích nộp tiền đóng bảo hiểm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng, tức là – ngày 30/6/2024.
Mức đóng năm 2024 đối với bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bắt buộc đối với người lao động Việt Nam
5. Trích nộp kinh phí công đoàn
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, tức là cụ thể chậm nhất là ngày 30/6/2024.
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH.
Nguồn: amis.misa.vn
Misa Amis là một hệ sinh thái phần mềm có thể đáp ứng các nhu cầu về kế toán thuế của Doanh nghiệp như
- Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
Liên hệ ngay với HTDNV GROUP để được nhận ngay ưu đãi – chiết khấu lên tới 30% khi mua phần mềm trong hệ sinh tháu Misa Amis tại Mitasp