• Mail: htdnv247@gmail.com
  • 0909 206 247 - 089 883 5656

 

Hoạt động dạy học và dạy thêm là một phần không thể thiếu trong hệ thống giáo dục Việt Nam, đặc biệt với mục đích hỗ trợ học sinh nâng cao kiến thức và chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi quan trọng. Tuy nhiên, nhiều người tham gia hoạt động này vẫn còn băn khoăn liệu việc dạy học, dạy thêm có phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hay không. Dưới đây là những thông tin chi tiết để giải đáp câu hỏi này.

1. Quy định pháp luật về thuế đối với hoạt động dạy học

Theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan, mọi cá nhân, tổ chức có thu nhập phát sinh tại Việt Nam đều có nghĩa vụ đóng thuế, trừ những trường hợp được miễn trừ theo quy định. Hoạt động dạy học và dạy thêm, nếu được thực hiện với tư cách cá nhân hoặc tổ chức có thu nhập, cũng nằm trong phạm vi điều chỉnh này.

  • Điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDDT
  • Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC

Trường hợp giáo viên không tổ chức kinh doanh dạy thêm nhưng tham gia các lớp dạy thêm ngoài nhà trường theo hợp đồng thì thu nhập từ hoạt động này cũng được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

Thuế đối với giáo viên dạy thêm theo hợp đồng

Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

- Thuế suất sẽ áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau đây:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (triệu đồng)

5%

0 triệu đồng + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

10%

0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng

10% TNTT - 0,25 triệu đồng

3

Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng

15%

0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng

15% TNTT - 0,75 triệu đồng

4

Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng

20%

1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng

20% TNTT - 1,65 triệu đồng

5

Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng

25%

4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng

25% TNTT - 3,25 triệu đồng

6

Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng

30%

9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng

30 % TNTT - 5,85 triệu đồng

7

Trên 80 triệu đồng

35%

18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng

35% TNTT - 9,85 triệu đồng

 

Lưu ý: Công thức trên áp dụng đối với giáo viên là cá nhân cư trú ký hợp đồng dạy thêm từ 03 tháng trở lên.

 

2. Đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm năm 2025 thì đóng thuế như thế nào?

Hiện nay, Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh như sau:

 

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Ngoài ra, theo khoản 13 Điều 4 Thông tư 213/2013/TT-BTC thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

 

Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, hộ kinh doanh tổ chức dạy thêm phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân

Từ 01/01/2026, ngưỡng doanh thu nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng của cá nhân, hộ kinh doanh tăng lên 200 triệu đồng theo quy định tại Điều 5, Điều 17, khoản 2 Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

3. Hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh dạy thêm bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, quy định như sau:

Điều 62. Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh

 

...

 

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 

...

 

c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;

Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, từ ngày 14/02/2025, nếu dạy thêm theo hình thức hộ kinh doanh mà không đăng ký kinh doanh dạy thêm sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng đối với cá nhân và 10 – 20 triệu đồng đối với tổ chức.

Thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm

Căn cứ Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất

Trong đó: Thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.

Thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% theo Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

Như vậy, hoạt động dạy học, dạy thêm có thể thuộc diện phải đóng thuế tùy thuộc vào nguồn thu nhập và quy mô doanh thu. Việc tuân thủ các quy định về thuế không chỉ thể hiện trách nhiệm công dân mà còn giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp trong các giao dịch tài chính. Người dạy học, dạy thêm nên chủ động tìm hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.

Hành trình Doanh nghiệp Việt Group tự hào là đơn vị chuyên cung cấp các giải pháp Dịch vụ Kế toán, Dịch vụ Pháp lý, Quản trị tài chính, và Phần mềm kế toán uy tín với hơn 05 năm Kinh nghiệm. Chúng tôi đảm bảo sẽ hỗ trợ quý khách hàng từ A đến Z để quý khách hàng tự tin tập trung hơn vào công tác giảng dạy và Kinh Doanh.

 

Vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:

  • Hotline: 089 883 5656 – 0909 206 247
  • Website: htdnv.vn – mitasp.com
  • Địa chỉ: 568 Nguyễn Oanh, Phường 6, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
social