Nắm được luật thuế GTGT và những quy định pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý quan trọng để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Năm 2024, nhiều văn bản mới được ban hành như quy định giảm thuế, miễn thuế, dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng,... nên doanh nghiệp cần cập nhật kịp thời để thực hiện. Theo thông tin về chính sách mới nhất thì hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng được miễn thuế GTGT từ 01/01/2026 là nội dung được đề cập tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Ngày 26/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và thay thế Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008.
Hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng được miễn thuế GTGT từ 01/01/2026
1. Đối tượng không chịu thuế |
Theo đó, Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trong đó có quy định về hộ cá nhân như sau:
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Hiện hành, theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) có quy định:
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Như vậy, theo quy định mới, từ 01/01/2026 hộ cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng. Trong khi hiện nay, mức doanh thu phải chịu thuế giá trị gia tăng của hộ cá nhân kinh doanh là trên 100 triệu đồng.
>> Xem thêm: Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT trong bao lâu?
2. Người nộp thuế giá trị tăng từ 01/7/2025 |
Người nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 4 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 như sau:
(1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
(3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản (4) và khoản (5);
Tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
(4) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài);
Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
(5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
(6) Chính phủ quy định chi tiết các khoản (1), (4) và (5); quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản (4).
Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025, riêng khoản 25 Điều 5 và Điều 17 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026
Trên đây là những nội dung cơ bản về "Quy định về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh". Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp HTDNV GROUP để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, chúng tôi – HTDNV GROUP xin cam kết:
👉 Không phát sinh thêm bất kỳ chi phí nào khi sử dụng dịch vụ.
👉 Hỗ trợ trọn gói thủ tục, hồ sơ.
👉 Đảm bảo thời gian hoàn thành hồ sơ nhanh chóng, đúng hẹn.
👉 Đảm bảo đúng những quy định pháp luật.
👉 Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc liên quan về pháp lý khi thành lập và vận hành
👉 Đồng hành và hỗ trợ xử lý những vấn đề phát sinh.
Bài viết liên quan:
- Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có quy định như thế nào? Dịch vụ kế toán thuế trọn gói, giá rẻ
- Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt, dịch vụ kế toán thuế trọn gói, giá rẻ cả nước
- Dịch vụ thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng trọn gói
- Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT trong bao lâu?
- Quy định về toán hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai. Hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện
- Dịch vụ kế toán thuế cho doanh nghiệp, bảng giá dịch vụ kế toán thuế trọn gói
- Dịch vụ kế toán thuế, báo cáo thuế cho công ty xây dựng quy mô nhỏ dưới 10 hóa đơn 1 tháng
- Dịch vụ kế toán thuế cho công ty du lịch giá rẻ, uy tín, trên cả nước
- Dịch vụ kế toán thuế theo quý, theo tháng cho công ty luật