CẦN LÀM NHỮNG GÌ KHI CÔNG BỐ MỸ PHẨM TRONG NƯỚC? Mỹ phẩm là nhu cầu thiết yếu trong đời sống đặc biệt với phái đẹp, tuy nhiên sản phẩm này có tác động trực tiếp đến sức khỏe, sắc đẹp của người tiêu dùng. Do đó, pháp luật quy định cụ thể rằng cá nhân, tổ chức khi sản xuất mỹ phẩm trong nước phải tuân thủ quy định về công bố mỹ phẩm trong nước. HTDNV Group sẽ giúp các bạn tìm hiểu về thủ tục công bố cụ thể gồm các bước như sau: Căn cứ pháp lý - Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm;
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
1. Công bố mỹ phẩm là gì? Công bố mỹ phẩm là việc chủ sở hữu mỹ phẩm (doanh nghiệp sản xuất mỹ phẩm) hoặc đơn vị nhập khẩu mỹ phẩm (trường hợp nhập khẩu mỹ phẩm từ nước ngoài về) tiền hành thủ tục cần thiết để đăng ký lưu hành cho mỹ phẩm tại Việt Nam thông qua việc công bố mỹ phẩm tại cơ quan đăng ký (Cục quản lý dược – Bộ Y tế). Như vậy, có thể coi công bố mỹ phẩm là thủ tục bắt buộc trước khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân muốn đưa mỹ phẩm ra thị trường.
2. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm Căn cứ Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm như sau: - Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
- Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
- Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
3. Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước - Căn cứ Khoản 1,2,3 Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm thì hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những tài liệu sau: STT | HỒ SƠ | SỐ LƯỢNG | QUY CÁCH | 1 | Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố); | 02 | Bản sao y công chứng không quá 03 tháng. | 2 | Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam | 01 | Bản sao y công chứng không quá 03 tháng. | 3 | Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) | 01 | Bản sao y công chứng không quá 03 tháng. |
3.1 Nơi nộp hồ sơ - Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm) thì hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước..
3.2 Thời gian giải quyết hồ sơ Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm thì giải quyết hồ sơ công bố được quy định như sau: - Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
- Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
- Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
- Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
3.3 Trả kết quả Như vậy, sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục nêu trên và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường sẽ được phép lưu thông một cách hợp pháp các sản phẩm mỹ phẩm do mình sản xuất, kinh doanh, phân phối. 4. Rủi ro khi Doanh nghiệp tự làm hồ sơ |